Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Nội dung câu hỏi:
(Câu hỏi của bạn Vũ Hoài Nhơn)
Sau khi bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động, tôi nhận thấy lý do không thật xác đáng, tôi đã nhờ cán bộ công đoàn giúp đỡ, tư vấn, và đã làm đơn khiếu nại. Sau một thời gian xem xét, Giám đốc công ty đã thừa nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi là chưa phù hợp. Tôi muốn được biết trong trường hợp này thì công ty phải có trách nhiệm thế nào đối với tôi và xin cho biết thêm các trường hợp pháp luật cho phép công ty được chấm dứt hợp đồng lao động?
Tư vấn của luật sư:
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì họ phải thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, cụ thể tại Điều 42 của Bộ luật lao động là các nghĩa vụ sau đây:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được luật quy định cho những trường hợp:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định trong trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.
(Luật sư Nguyễn Thiện Hùng)