Chủ doanh nghiệp tư nhân có được thành lập công ty?
Câu hỏi:
Tôi đang là chủ một doanh nghiệp tư nhân, nay có một công ty cổ phần của bạn tôi muốn tôi góp vốn và tham gia thành lập công ty này. Xin hỏi tôi có thể tham gia làm thành viên của công ty cổ phần đó được không?
(Trương Văn Cang – Cam Ranh)
Ý kiến tư vấn:
Luật Doanh nghiệp có quy định hạn chế quyền của tổ chức, cá nhân trong việc thành lập và quản lý doanh nghiệp, theo đó, các tổ chức, cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:
1- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
2- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
3- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
4- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
5- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
6- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
7- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, trong đó những người là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
Pháp luật cũng quy định mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
Với các quy định của pháp luật viện dẫn trên đây cho thấy, nếu bạn không thuộc trường hợp bị hạn chế theo quy định của pháp luật về phá sản thì bạn vẫn có thể tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần.
Bạn có thể tham khảo thêm các quy định của pháp luật tại các Điều 13, 57, 70, 116, 141 Luật Doanh nghiệp; Điều 94 Luật Phá sản và Điều 12, 15 Nghị định 102/2010 của Chính phủ.
Luật sư Nguyễn Thiện Hùng