BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT _____________________________ | BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỤ PHÁP CHẾ _____________ |
ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
1. Bộ luật lao động được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1995, trên cơ sở kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. Đây là lần đầu tiên nước ta có Bộ luật lao động hoàn chỉnh để thể chế hoá quan điểm, đường lối đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992 về các quyền cơ bản của con người trong lĩnh vực lao động, sử dụng và quản lý lao động.
Bộ luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia.
2. Sau 15 năm thi hành, Bộ luật lao động hiện hành cơ bản đã đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể thiết lập quan hệ lao động, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, điều chỉnh hợp lý quan hệ lao động và các quan hệ xã hội khác có liên quan mật thiết đến quan hệ lao động, phù hợp với yêu cầu thực tiễn như: hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, tranh chấp lao động và cơ chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công…
Tuy nhiên đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của thị trường lao động, quan hệ lao động nói riêng đã có những đổi mới đòi hỏi Bộ luật lao động cần phải được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể là:
- Thứ nhất, Bộ luật lao động được ban hành trong thời kỳ nền kinh tế nước ta vừa mới chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề chủ yếu của kinh tế thị trường nói chung, của thị trường lao động và quan hệ lao động nói riêng mới chỉ ở giai đoạn ban đầu, chưa hoàn chỉnh. Đến nay, tình hình mọi mặt của đất nước đã có nhiều thay đổi nên phải sửa đổi Bộ luật lao động để kịp thời điều chỉnh thực tiễn phát sinh và thể chế hoá mục tiêu, quan điểm, định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.
- Thứ hai, Bộ luật lao động hiện hành dù đã qua 3 lần sửa đổi, bổ sung nhưng các lần sửa đổi, bổ sung đó mới chỉ là sửa đổi, bổ sung từng chương, mục, điều cụ thể để đáp ứng một số yêu cầu thực tế phát sinh mà chưa có điều kiện rà soát, chỉnh sửa một cách toàn diện; nhiều quy định của Bộ luật lao động vẫn còn mang tính nguyên tắc nên cần phải có nhiều văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, một số nội dung như dạy nghề, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã được tách ra thành những đạo luật riêng. Do đó, Bộ luật lao động cần phải được sửa đổi để bảo đảm kết cấu, bố cục tổng thể, bảo đảm sự phù hợp với các luật chuyên ngành góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật lao động.
- Thứ ba, kể từ khi Bộ luật lao động ban hành (năm 1994) đến nay, đã có rất nhiều luật khác có nội dung liên quan trực tiếp với Bộ luật lao động được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung (như: Bộ luật dân sự năm 2005; Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; Luật doanh nghiệp năm 2005; Luật thương mại năm 2005; Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011, Luật công đoàn năm 2012). Mặt khác, theo dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XIII thì Chính phủ sẽ trình Quốc hội một số luật trong lĩnh vực lao động như Luật việc làm, Luật an toàn vệ sinh lao động, Luật tiền lương tối thiểu. Do đó, việc xây dựng Bộ luật lao động mới để đảm bảo sự phù hợp với các luật khác liên quan đã sửa đổi và các luật chuyên ngành dự kiến sẽ được ban hành là yêu cầu hết sức cần thiết.
3. Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Bộ luật lao động cần phải được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, đồng thời nội luật hoá các quy định của các Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), đặc biệt là 18 trong tổng số 189 Công ước mà Việt Nam đã phê chuẩn và phù hợp với pháp luật lao động của các nước ASEAN, thông lệ quốc tế.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
Bộ luật lao động năm 2012 được sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới trên cơ sở quán triệt những quan điểm chỉ đạo sau đây:
1. Tiếp tục cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, phù hợp với định hướng sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 và kịp thời thể chế hoá mục tiêu, quan điểm, định hướng xây dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ XI, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020;
2. Bảo vệ người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng lao động;
3. Tăng cường và tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về lao động, tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, quyền thương lượng và tự định đoạt của các bên trong quan hệ lao động theo quy định của pháp luật lao động;
4. Pháp điển hoá các quy định trong hệ thống pháp luật lao động và quản lý lao động hiện hành, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn áp dụng Bộ luật lao động trong 15 năm thi hành, kế thừa và phát triển các quy định phù hợp đã đi vào cuộc sống, sửa đổi các quy định chưa phù hợp; bổ sung những quy định mới cần thiết phù hợp với cơ chế thị trường;
5. Tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng pháp luật lao động của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia thành viên ASEAN, thông lệ quốc tế và nội dung của các Điều ước quốc tế mà nước ta đã phê chuẩn hoặc tham gia phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
III. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
Bộ luật lao động năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 thay thế Bộ luật lao động cũ (đã qua 3 lần sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013, bao gồm 17 Chương và 242 Điều.
Chương I: Quy định chung
Chương này gồm có 8 Điều, qui định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, chính sách của Nhà nước về lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, quan hệ lao động và các hành vi bị nghiêm cấm.
So với Bộ luật lao động hiện hành, Chương này về cơ bản vẫn giữ nguyên phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và có một số điểm mới. Các vấn đề bổ sung bao gồm:
- Bổ sung 01 Điều về giải thích từ ngữ, trong đó bổ sung một số khái niệm mới như: tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cưỡng bức lao động; quan hệ lao động;
- Bổ sung quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp; quyền gia nhập hoạt động trong Hội nghề nghiệp của người sử dụng lao động;
- Quy định về trách nhiệm đối thoại của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
- Quy định về nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở của người sử dụng lao động;
- Quy định về chính sách của Nhà nước về lao động, bao gồm cả quản lý nguồn nhân lực, dạy nghề, thị trường lao động, quan hệ lao động.
Chương II: Việc làm
Chương này gồm có 6 Điều quy định về việc làm, giải quyết việc làm; quyền làm việc của người lao động; quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động; chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm; chương trình việc làm; tổ chức dịch vụ việc làm.
Nội dung Chương này tập trung sửa đổi, bổ sung chủ yếu vào những vấn đề cụ thể sau:
- Bỏ quy định các hành vi cấm tại Điều 19 của Bộ luật lao động hiện hành như cấm các hành vi “ dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động… để thực hiện những hành vi trái pháp luật”.
- Thay cụm từ “Tổ chức giới thiệu việc làm” thành “Tổ chức dịch vụ việc làm”.
- Chuyển nội dung của Điều 17 quy định về trợ cấp mất việc làm sang nội dung của Chương III “Hợp đồng lao động” và quy định cụ thể về cách tính trợ cấp mất việc làm khi đã có chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
- Bỏ quy định “các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” để trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chương III: Hợp đồng lao động
Chương này gồm 48 Điều, chia thành 5 mục. Mục 1 “Giao kết hợp động lao động” qui định về hợp đồng lao động; hình thức hợp đồng lao động; nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động; nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động; nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động; những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; loại hợp đồng lao động; nội dung hợp đồng lao động; phụ lục hợp đồng lao động; hiệu lực của hợp đồng lao động; thử việc; thời gian thử việc; tiền lương trong thời gian thử việc; kết thúc thời gian thử việc.
Mục 2 “Thực hiện hợp đồng lao động” qui định về thực hiện công việc theo hợp đồng lao động; chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động; các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; người lao động làm việc không trọn thời gian.
Mục 3 “Sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động” qui định về sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động; các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã; phương án sử dụng lao động; trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; trợ cấp mất việc làm.
Mục 4 “Hợp đồng lao động vô hiệu” qui định về hợp đồng lao đồng lao động vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; xử lý hợp đồng lao động vô hiệu.
Mục 5 “Cho thuê lại lao động” qui định về cho thuê lại lao động; donah nghiệp cho thuê lại lao động; hợp đồng cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại.
Nội dung Chương này tập trung sửa đổi, bổ sung những vấn đề chính sau đây:
- Thêm một mục gồm 6 Điều có nội dung hoàn toàn mới về cho thuê lại lao động, trong đó quy định những vấn đề cơ bản, chủ yếu về hình thức sử dụng lao động mới.
- Bổ sung nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động trên tinh thần tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và hợp tác nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và đạo đức xã hội.
- Bổ sung quy định “trước khi nhận người lao động vào làm việc” thì người lao động và người sử dụng lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
- Bổ sung nội dung về nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động khi có yêu cầu của một trong hai bên trước khi giao kết hợp đồng lao động.
- Bổ sung những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động hoặc yêu cầu người lao động phải nộp một khoản tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Về loại hợp đồng lao động, Bộ luật lao động năm 2012 cơ bản vẫn giữ như quy định hiện hành, tuy nhiên đối với hai loại hợp đồng lao động là Hợp đồng lao động xác định thời hạn và Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, thì trong trường hợp đã hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì loại hợp đồng lao động xác định thời hạn mà hai bên đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; còn loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng trở thành loại hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
- Bổ sung quy định mới về Phụ lục hợp đồng lao động để hai bên có thể dùng phụ lục hợp đồng để giao kết những nội dung mới so với nội dung đã có.
- Nâng mức lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc, ít nhất phải bằng 85% mức lương cấp bậc của công việc đó so với mức 75% được quy định tại Bộ luật lao động hiện hành.
- Bổ sung quy định mới về hình thức làm việc không trọn thời gian nhằm đảm bảo các chế độ lao động đối với người lao động khi thỏa thuận với người sử dụng lao động lựa chọn hình thức làm việc này.
- Về các trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động, Bộ luật lao động năm 2012 đã bổ sung một số nội dung quan trọng về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, như: người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; người lao động chết...
Tuy nhiên, đối với trường hợp hết hạn hợp đồng lao động của người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn thì được gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ.
- Bổ sung trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người đó bị “quấy rối tình dục”.
- Bổ sung mức tiền mà người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật mà người lao động cũng đồng ý không muốn trở lại nơi làm việc cũ, thì ngoài khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và tiền trợ cấp thôi việc cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương nếu người lao động đã làm việc thường xuyên tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động của người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Bổ sung điều mới về việc phải lập phương án sử dụng lao động của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà việc này có nguy cơ làm nhiều người lao động mất việc làm, thôi việc.
- Bổ sung nhóm quy định mới gồm 3 điều quy định về hợp đồng lao động vô hiệu, trong đó quy định các trường hợp được coi là hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, vô hiệu từng phần.
Chương IV: Học nghề, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Chương này gồm 4 Điều qui định về vấn đề học nghề, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề với nội dung:
-Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề;
- Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động;
- Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí dạy nghề.
- Tuổi học nghề.
- Hết thời gian học nghề, tập nghề nếu đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012, thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề.
Chương V. Đối thoại tại nơi làm việc, Thương lượng tập thể, Thỏa ước lao động tập thể.
Chương này gồm 24 Điều, chia thành 5 mục qui định về đối thoại tại nơi làm việc; thương lượng tập thể; thỏa ước lao động tập thể; thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp; thỏa ước lao động tập thể ngành.
Mục 1 “Đối thoại tại nơi làm việc” qui định về mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc; nội dung đối thoại tại nơi làm việc; tiến hành đối thoại tại nơi làm việc.
Mục 2 “Thương lượng tập thể” qui định về mục đích của thương lượng tập thể; nguyên tắc thương lượng tập thể; quyền yêu cầu thương lượng tập thể; đại diện thương lượng tập thể; nội dung thương lượng tập thể; quy trình thương lượng tập thể; trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể.
Mục 3 “Thỏa ước lao động tập thể” qui định về thỏa ước lao động tập thể; ký kết thỏa ước lao động tập thể; gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước; ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể; sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; thỏa ước lao động tập thể hết hạn; chi phí thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Mục 4 “Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp” quy định về ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; thực hiện thỏa ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp.
Mục 5 “Thỏa ước lao động tập thể ngành” qui định về ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành; quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với thỏa ước lao động tập thể ngành; thời hạn thỏa ước lao động tập thể ngành.
Chương này có một nội dung mới sau đây:
- Bổ sung mục mới Đối thoại tại nơi làm việc, trong đó quy định rõ mục đích, hình thức đối thoại và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc.
- Bổ sung mục Thương lượng tập thể để quy định về mục đích, nguyên tắc, quyền yêu cầu thương lượng tập thể, đại diện thương lượng, nội dung, quy trình và trách nhiệm của các bên trong thương lượng tập thể.
- Bổ sung một số nguyên tắc thương lượng tập thể, ngoài những nguyên tắc đã được đề cập tại Bộ luật lao động hiện hành như: thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
- Về đại diện thương lượng tập thể, Bộ luật lao động quy định: đại diện thương lượng tập thể trong phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động cơ sở.
- Về nội dung thương lượng tập thể thì ngoài những nội dung của thương lượng tập thể đã được quy định, Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung quyền của các bên trong việc đưa thêm những nội dung khác nếu thấy cần thiết để tiến hành thương lượng.
- Về quy trình thương lượng tập thể, Bộ luật lao động năm 2012 quy định gồm 2 bước chủ yếu: quy trình chuẩn bị thương lượng và quy trình tiến hành thương lượng.
- Bộ luật lao động năm 2012 quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể, theo nguyên tắc là không trực tiếp can thiệp vào quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực hai bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể.
- Về thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Bộ luật lao động quy định Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần hoặc vô hiệu toàn bộ.
- Đối với những thảo ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể mới thì thời hạn của thoả ước được kéo dài thêm trong Bộ luật lao động hiện hành là 3 tháng, Bộ luật lao động năm 2012 quy định trong trường hợp này thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.
- Về Thỏa ước lao động tập thể ngành, Bộ luật lao động hiện hành chỉ có một điều quy định về việc áp dụng theo nguyên tắc chung của Chương Thỏa ước lao động tập thể, Bộ luật lao động năm 2012 quy định 3 điều về Thỏa ước lao động tập thể ngành với các nội dung: đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể ngành với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thời hạn của thỏa ước ngành.
Chương VI. Tiền lương
Chương này bao gồm 14 Điều qui định về tiền lương; mức lương tối thiểu; Hội đồng tiền lương quốc gia; xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động; hình thức trả lương; kỳ hạn trả lương; nguyên tắc trả lương; tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; tiền lương ngừng việc; trả lương thông qua người cai thầu; tạm ứng tiền lương; khấu trừ tiền lương; chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương; tiền thưởng.
Chương này có một số nội dung mới như sau:
- Về cơ cấu tiền lương, Bộ luật lao động năm 2012 qui định: Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Việc trả lương phải được thực hiện một cách bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
- Bổ sung việc thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia, trong đó có sự tham gia của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương , là cơ quan tư vấn cho Chính phủ để nghiên cứu, khuyến nghị Chính phủ trong việc điều chỉnh, công bố mức lương tối thiểu.
- Bổ sung quy định trong trường hợp người sử dụng lao động thay đổi hình thức trả lương thì phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
- Về tiền lương làm thêm giờ trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, thì ngoài mức lương được trả vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, làm việc vào ban đêm như quy định hiện hành, Bộ luật Lao động sửa đổi còn quy định người lao động khi làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả lương theo quy định đối với các trường hợp làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
- Quy định cụ thể về thời gian tạm ứng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên.
Chương VII : Thời giờ làm việc, Thời giờ nghỉ ngơi
Chương này gồm 14 Điều, chia thành 4 mục. Mục 1 “Thời giờ làm việc” qui định về thời giờ làm việc bình thường; giờ làm việc ban đêm; làm thêm giờ; làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt.
Mục 2 “Thời giờ nghỉ ngơi” qui định về nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm; thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ.
Mục 3 “Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương” qui định về nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Mục 4 “Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt” qui định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt.
Chương này có những nội dung mới như sau:
- Về giờ làm việc ban đêm, Bộ luật lao động năm 2012 thống nhất một mốc chung để áp dụng trong cả nước: giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
- Bổ sung quyền của người sử dụng lao động trong việc quy định làm việc theo giờ ngoài việc quy định thời giờ làm việc theo ngày, theo tuần như quy định hiện hành.
- Quy định cụ thể những trường hợp đặc biệt làm thêm giờ như: Thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
- Về nghỉ trong giờ làm việc, Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung trường hợp những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định mà thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất là 30 phút và tính vào giờ làm việc.
- Bộ luật lao động năm 2012 ngoài việc giữ nguyên các ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương khác, bổ sung thêm 01 ngày nghỉ tết âm lịch từ 4 ngày lên 5 ngày, nâng tổng số ngày nghỉ lễ, tết trong một năm là 10 ngày.
- Về các trường hợp nghỉ không hưởng lương, Bộ luật lao động năm 2012 cũng được quy định mở rộng các trường hợp được nghỉ không hưởng lương của người lao động như: khi ông, bà nội ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Chương VIII: Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Chương này gồm 15 Điều, chia thành 2 mục. Mục 1 “Kỷ luật lao động” qui định về kỷ luật lao động; nội quy lao động; đăng ký nội quy lao động; hồ sơ đăng ký nội quy lao động; hiệu lực của nội quy lao động; nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động; thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động; áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải; xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động; những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động; tạm đình chỉ công việc.
Mục 2 “Trách nhiệm vật chất” qui định về bồi thường thiệt hại; nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại; khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
Chương này có những điểm mới sau đây:
- Bổ sung nghĩa vụ của người lao động trong việc đảm bảo bí mật sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.
- Về thời hạn gửi đăng ký nội dung lao động, Bộ luật lao động năm 2012 quy định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
- Bổ sung thêm quy định về hồ sơ nội quy lao động để đăng ký tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, trong đó quy định cụ thể những nội dung mà người sử dụng lao động cần phải chuẩn bị như: văn bản đề nghị đăng ký; biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.v.v..
- Về hiệu lực của bản nội quy lao động, Bộ luật lao động năm 2012 quy định nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký.
- Về hình thức xử lý kỷ luật lao động, Bộ luật lao động năm 2012 bỏ hình thức xử lý kỷ luật chuyển đi làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian tối đa không quá 6 tháng.
- Đối với hình thức xử phạt kỷ luật lao động nặng nhất là sa thải, Bộ luật lao động năm 2012 đã bổ sung thêm các hành vi: đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động hoặc hành vi đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động thì cũng bị sa thải.
- Bộ luật lao động năm 2012 cũng làm rõ về khái niệm tái phạm, theo đó tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
- Bộ luật lao động năm 2012 đã bổ sung cụ thể quy định cấm đối với người sử dụng lao động khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động như: xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động; dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động…
Chương IX: An toàn lao động, Vệ sinh lao động
Chương này gồm 20 Điều, chia thành 3 mục. Mục 1 “Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động” qui định về tuân thủ pháp luật về an toàn lao động; chính sách của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Mục 2 “Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp” qui định về người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp; bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Mục 3 “Phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp” qui định về kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Chương này có những điểm mới như sau:
- Bổ sung một số chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động bằng việc khuyến khích phát triển các dịch vụ an toàn lao động, vệ sinh lao động để đáp ứng ngày càng tốt hơn đến việc chăm sóc sức khoẻ, đảm bảo an dtoàn cho người lao động, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc phân công người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp bằng việc quy định người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên thì người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp để làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chủ động xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức việc diễn tập để sẵn sàng xử lý tốt các tình huống.
- Bộ luật lao động năm 2012 qui định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, người học nghề, tập nghề và thử việc.
- Bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Chương X: Những quy định đối với người lao động nữ
Chương này gồm 8 Điều qui định về chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ; nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ; bảo vệ thai sản đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản; trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai; công việc không được sử dụng lao động nữ.
Chương này có những điểm mới sau đây:
- Quy định cụ thể nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ trong việc đảm bảo thực hiện các nguyên tắc bình đẳng giới không những chỉ trong tuyển dụng, sử dụng mà còn trong đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
- Tăng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, cụ thể thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng, đồng thời bổ sung quy định cho phép lao động nữ có thể nghỉ trước sinh với thời gian không quá 2 tháng.
- Bổ sung thời gian mà lao động nữ có quyền đi làm việc sớm mà điều này không có hại cho sức khỏe của họ;
- Bổ sung quy định bảo đảm việc làm đối với lao động nữ sau khi sinh trong trường hợp không có việc làm cũ, thì họ vẫn được người sử dụng lao động bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
- Bổ sung một số trường hợp lao động nữ được hưởng trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm hoặc thực hiện các biện pháp khác như nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý... nhằm phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.
Chương này gồm 25 Điều, chia thành 6 mục. Mục 1 “Lao động chưa thành niên” qui định về lao động chưa thành niên; sử dụng người lao động chưa thành niên; nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên; sử dụng lao động dưới 15 tuổi; các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên.
Mục 2 “Người lao động cao tuổi” qui định về người lao động cao tuổi, sử dụng người lao động cao tuổi.
Mục 3 “Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam” qui định về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài; giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động; thời hạn của giấy phép lao động; các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động.
Mục 4 “Lao động là người khuyết tật” qui định về chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật; sử dụng lao động là người khuyết tật; các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật.
Mục 5 “Lao động là người giúp việc gia đình” qui định về lao động là người giúp việc gia đình; hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình; nghĩa vụ của người sử dụng lao động; nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình; những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động.
Mục 6 “Một số lao động khác” qui định về người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao; người lao động nhận công việc về làm tại nhà.
Chương này có những điểm mới cụ thể như sau:
- Bổ sung qui định về lao động là người giúp việc gia đình nhằm điều chỉnh dạng quan hệ việc làm đang tồn tại trong thực tế và có xu hướng phát triển.
- Bổ sung nguyên tắc chung không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác.
- Chia lao động chưa thành niên thành 4 nhóm tuổi nhằm đưa ra các quy định về điều kiện lao động phù hợp, trong trường hợp đối tượng này tham gia vào quan hệ lao động.
- Quy định cụ thể các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động dưới 15 tuổi như công việc: mang, vác các vật nặng vượt quá thể trạng; sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; bảo trì, bảo dưỡng thiết bị máy móc; phá dỡ các công trình xây dựng…
- Riêng đối với quy định lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Bộ luật lao động năm 2012 bổ sung thêm hai điều kiện cho nhóm đối tượng này, cụ thể: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
- Bộ luật lao động năm 2012 cũng sửa đổi thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 2 năm.
- Về lao động giúp việc gia đình, Bộ luật lao động năm 2012 có mục riêng với 4 Điều quy định đối với loại hình lao động này, trong đó xác định rõ thế nào là lao động giúp việc gia đình và các các công việc mà người lao động giúp việc gia đình thực hiện, các công việc cũng là giúp việc gia đình nhưng theo hình thức khoán việc thì Bộ luật lao động năm 2012 sẽ không điều chỉnh.
Chương XII. Bảo hiểm xã hội
Chương này chỉ quy định 02 Điều về bảo hiểm xã hội như tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tuổi nghỉ hưu, trong đó có một số điểm chính như:
- Về tuổi nghỉ hưu của người lao động, Bộ luật lao động năm 2012 cơ bản giữ quy định hiện nay: nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi.
- Riêng đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm.
Chương XIII. Công đoàn
Chương này gồm 6 Điều, qui định về vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động; trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn; bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Chương này có những điểm mới như sau:
- Bỏ thời hạn (6 tháng) ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn phải thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp.
- Bỏ quy định trong thời gian chưa thành lập được tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp thì chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
- Xác định rõ chủ thể đại diện, bảo vệ quyền lợi của người lao động ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Quy định thêm các hành vi bị cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
- Quy định cụ thể hơn quyền của cán bộ công đoàn cơ sở như việc: có quyền gặp gỡ người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động; đến với nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi, trách nhiệm của mình đại diện…
Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động
Chương này gồm 41 Điều, chia thành 5 mục. Mục 1 “Những qui định chung về giải quyết tranh chấp lao động” qui định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động”; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao động; quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động; quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động; hòa giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân” qui định về cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân; trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động; thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Mục 3 “Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể” qui định về cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể; trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở; giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động; thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền; cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết.
Mục 4 “Đình công và giải quyết đình công” qui định về đình công; tổ chức và lãnh đạo đình công; trình tự đình công; thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động; thông báo thời điểm bắt đầu đình công; quyền của các bên trước và trong quá trình đình công; những trường hợp đình công bất hợp pháp; thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc; trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc; tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công; hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công; trường hợp không được đình công; quyết định hoãn, ngừng đình công; xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục.
Mục 5 “Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công” qui định về yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công; thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công; đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công; những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công; hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công; trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công; xử lý vi phạm; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Chương này có những điểm sửa đổi sau đây:
- Mở rộng cơ chế giải quyết tranh chấp lao động và đình công đến tất cả các đơn vị có sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
- Bỏ quy định về Hội đồng hoà giải cơ sở.
- Quy định rõ tranh chấp lao động tập thể bao gồm tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích.
- Không cho phép đình công đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Trong trường hợp này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động, nếu các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết, thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với tranh chấp tập thể về lợi ích sẽ do Hội đồng trọng tài giải quyết.
- Bổ sung trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác định loại tranh chấp lao động tập thể là về quyền hoặc lợi ích trong trường nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp tập thể và trách nhiệm hướng dẫn các bên đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Bổ sung quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp của người sử dụng lao động trong thời gian đình công .
- Bổ sung thẩm quyền hoãn và ngừng đình công cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chương XV: Quản lý nhà nước về lao động
Chương này gồm 02 Điều qui định về nội dung quản lý nhà nước về lao động; thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
Chương XVI. Thanh tra lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động
Chương này gồm 03 Điều qui định về nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao động; thanh tra lao động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động.
Chương XVIII. Điều khoản thi hành
Chương này gồm 03 Điều qui định về hiệu lực của Bộ luật lao động; hiệu lực đối với nơi sử dụng dưới 10 người lao động và việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động. Theo đó, Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013. Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhằm triển khai thực hiện Bộ luật lao động năm 2012, dự kiến Chính phủ sẽ ban hành 11 Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động, cụ thể như sau:
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về tổ chức dịch vụ việc làm;
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về cho thuê lại lao động.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về tranh chấp lao động.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về danh mục doanh nghiệp không được đình công.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về các trường hợp kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về chính sách tiền lương áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
2. Về tuyên truyền, phổ biến Bộ luật lao động năm 2012: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sẽ hướng dẫn, phối hợp các bộ, ngành, đoàn thể trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn sâu rộng nội dung Bộ luật, trước hết và tập trung vào đối tượng là các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và người lao động. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức giới thiệu, phổ biến Bộ luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, góp phần vào việc triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ luật lao động năm 2012./.