Ảnh minh hoạĐăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện một người được sinh ra với các thông tin cơ bản về cá nhân, như: họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; dân tộc, quốc tịch; số định danh cá nhân; thông tin về cha mẹ (họ, tên, chữ đệm; nơi cư trú; năm sinh…). Đăng ký khai sinh là một sự kiện quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Khi đăng ký khai sinh, cơ quan nhà nước cấp cho cá nhân được đăng ký Giấy khai sinh - Đây là giấy tờ hộ tịch gốc, mọi hồ sơ/giấy tờ phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh nói chung và đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi (trẻ em không xác định được cha mẹ đẻ) đã được Luật Hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành cho thấy, công chức làm công tác hộ tịch vẫn còn lúng túng, nhầm lẫn, sai sót. Do đó, để bảo đảm việc khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi đúng quy định pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch cần nắm được các bước nghiệp vụ cơ bản trong quá trình giải quyết. Cụ thể:
1. Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
- UBND cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi.
- Trường hợp trẻ bị bỏ rơi hiện đang được cá nhân, tổ chức nuôi dưỡng mà không có điều kiện đến UBND cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi để đăng ký khai sinh thì có thể đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã nơi cư trú của cá nhân, nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người dân.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Bước 1: Lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi
- Thông báo khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi: Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho UBND hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi; trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
- Lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi: Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch UBND cấp xã/Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
- Giao trẻ ch