BỘ TƯ PHÁP VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ________________ | BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG _______________ |
ĐỀ CƯƠNG GIỚI THIỆU
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
Ngày 23/6/2014, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIII đã thông qua Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 (Luật bảo vệ môi trường năm 2014). Chủ tịch nước ký Lệnh số 09/2014/L-CTN ngày 26/6/2014 công bố Luật bảo vệ môi trường. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
1. Sự cần thiết
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 (Luật BVMT năm 2005) đã được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua. Tuy nhiên, sau thời gian áp dụng Luật BVMT năm 2005 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, cụ thể như sau:
- Một số quy định trong pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa phù hợp, chưa sát thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chậm đi vào cuộc sống, không theo kịp yêu cầu phát triển của thực tiễn và hội nhập quốc tế; còn những chồng chéo và khoảng trống trong các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, đã nảy sinh sự trùng lặp, mâu thuẫn, thiếu tính đồng bộ trong các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với pháp luật khác có liên quan đến bảo vệ môi trường. Những nguyên nhân nêu trên đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường. Các loại thuế, phí về môi trường theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý, khắc phục, cải tạo và phục hồi môi trường”, “người hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải trả tiền” mới chỉ bước đầu tạo nguồn thu cho ngân sách mà chưa phát huy được vai trò công cụ kinh tế điều tiết vĩ mô, hạn chế các hoạt động gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng xanh. Chưa tạo ra hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ môi trường và sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Phân công, phân cấp thẩm quyền trong quản lý môi trường còn phân tán, chồng chéo và chưa hợp lý, chưa đi đôi với tăng cường năng lực, phân định rõ trách nhiệm. Việc giao cho nhiều Bộ, ngành cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường trong khi chưa xác định được nguyên tắc tổ chức bộ máy thống nhất để giải quyết các vấn đề có tính liên vùng, liên ngành dẫn đến sự phối hợp không nhất quán, nảy sinh nhiều cơ quan đầu mối trong cùng một nhiệm vụ quản lý, do đó làm giảm vai trò của cơ quan đầu mối thống nhất giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường.
- Các quy định của pháp luật mới chỉ chú trọng trách nhiệm từ phía Nhà nước, thiếu cơ chế phù hợp để phát huy hiệu quả sự tham gia của toàn xã hội, từng doanh nghiệp và người dân đối với công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao, chưa giải quyết hiệu quả các vấn đề liên ngành, liên vùng, xuyên quốc gia. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa theo kịp được các yêu cầu mới đặt ra, nhất là ở địa phương, cơ sở.
- Vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn diễn biến phức tạp trong khi công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe.
Bên cạnh những tồn tại, bất cập nêu trên trong quá trình thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường đòi hỏi cần sớm được khắc phục, còn nhiều vấn đề mới nảy sinh như tác động của biến đổi khí hậu, an ninh môi trường, an ninh sinh thái đòi hỏi pháp luật về bảo vệ môi trường phải được cập nhật, bổ sung với các giải pháp đồng bộ, đủ mạnh, có tính đột phá. Đồng thời, để nghiêm túc thực hiện một số quan điểm, chủ trương, chính sách mới, quan trọng của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường mới được ban hành, thể hiện tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đòi hỏi pháp luật bảo vệ môi trường phải sớm được cập nhật, sửa đổi, bổ sung.
Chính vì vậy, việc ban hành Luật bảo vệ và môi trường năm 2014 là rất cần thiết.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được xây dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
- Thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật Bảo vệ môi trường 2005; bổ sung một số nội dung mới như tăng trưởng xanh, biến đổi khí hậu, an ninh môi trường...; hài hòa các quy định của Luật và các cam kết quốc tế về môi trường thể hiện tại các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;
- Coi phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường là nhiệm vụ chính, phù hợp với đặc điểm của khoa học môi trường như các yếu tố môi trường có mối liên kết hữu cơ với nhau, không chia cắt theo địa giới hành chính; bảo đảm tính hệ thống, toàn diện, khoa học và thực thi của các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
III. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 xây dựng sau khi Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Hiến pháp năm 2013) được thông qua và có hiệu lực thi hành, trong tổng số 120 điều của Hiến pháp năm 2013, có 04 điều quy định các nội dung liên quan đến lĩnh vực môi trường, điều này khẳng định sự coi trọng vai trò của công tác bảo vệ môi trường bên cạnh sự phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, Điều 43 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân với môi trường: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường”. Trên tinh thần của Hiến pháp năm 2013, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã kế thừa các nội dung của Luật BVMT năm 2005, đồng thời khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật BVMT năm 2005, luật hóa chủ trưởng của Đảng, bổ sung một số nội dung mới về bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn mới, đồng thời sắp xếp lại trật tự các chương, điều, câu chữ đảm bảo tính logic và khoa học, quy định cụ thể quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với môi trường.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 gồm 20 chương và 170 điều – tăng 05 chương và 34 điều so với Luật BVMT 2005 (Luật BVMT năm 2005 gồm 15 chương với 136 điều), cụ thể:
- Chương 1: Những quy định chung, gồm 07 điều, từ Điều 01 đến Điều 07 quy định về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường; những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích; và những hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương 2: Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm 04 mục, 27 điều, từ Điều 08 đến Điều 34, cụ thể:
+ Mục 1. Quy hoạch bảo vệ môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 08 đến Điều 12) quy định về: nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường; nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường; tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; và rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường;
+ Mục 2. Đánh giá môi trường chiến lược, gồm 05 điều (từ Điều 13 đến Điều 17) quy định về: đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
+ Mục 3. Đánh giá tác động môi trường, gồm 11 điều (từ Điều 18 đến Điều 28) quy định về: đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; thực hiện đánh giá tác động môi trường; lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường; tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trách nhiệm của chủ đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt; trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành; trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Mục 4. Kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm 06 điều (từ Điều 29 đến Điều 34) quy định về: đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường; nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường; thời điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận; trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Chương 3: Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gồm 04 điều từ Điều 35 đến Điều 38, quy định về: Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; và bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Chương 4: Ứng phó với biến đổi khí hậu, gồm 10 điều từ Điều 39 đến Điều 48, quy định về: quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý phát thải khí nhà kính; quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất và tiêu thụ thân thiện môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải; quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu; và hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chương 5: Bảo vệ môi trường biển và hải đảo, gồm 03 điều từ Điều 49 đến Điều 51, quy định về: quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo.
- Chương 6: Bảo vệ môi trường nước, đất và không khí, gồm 04 mục, 13 điều, từ Điều 52 đến Điều 64, cụ thể như sau:
+ Mục 1. Bảo vệ môi trường nước sông, gồm 04 điều (từ Điều 52 đến Điều 55), quy định về: quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông; nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nội tỉnh; trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bảo vệ môi trường nước lưu vực sông.
+ Mục 2. Bảo vệ môi trường các nguồn nước khác, gồm 03 điều (từ Điều 56 đến Điều 58), quy định về: bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện; bảo vệ môi trường nước dưới đất.
+ Mục 3. Bảo vệ môi trường đất, gồm 03 điều (từ Điều 59 đến Điều 61), quy định về: quy định chung về bảo vệ môi trường đất; quản lý chất lượng môi trường đất; kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
+ Mục 4. Bảo vệ môi trường không khí, gồm 03 điều (từ Điều 62 đến Điều 64), quy định về: quy định chung về bảo vệ môi trường không khí; quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh; kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí.
- Chương 7: Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm 15 điều từ Điều 65 đến Điều 79, quy định về: Bảo vệ môi trường khu kinh tế; bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung; bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp; bảo vệ môi trường làng nghề; bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản; bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế; bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng; bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu; bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch; bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; và bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm.
- Chương 8: Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư, gồm 05 điều từ Điều 80 đến Điều 84, quy định về: Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; bảo vệ môi trường nơi công cộng; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình; tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường; và bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng.
- Chương 9: Quản lý chất thải, gồm 05 mục 19 điều từ Điều 85 đến Điều 103, cụ thể như sau:
+ Mục 1. Quy định chung về quản lý chất thải, gồm 05 điều (từ Điều 85 đến Điều 89), quy định về: yêu cầu về quản lý chất thải; giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải; trách nhiệm của chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý chất thải.
+ Mục 2. Quản lý chất thải nguy hại, gồm 05 điều (từ Điều 90 đến Điều 94), quy định về: lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; phân loại, thu gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại; điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại; nội dung quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường.
+ Mục 3. Quản lý chất thải rắn thông thường, gồm 04 điều (từ Điều 95 đến Điều 98), quy định về: trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường; thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường; tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường; nội dung quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi trường.
+ Mục 4. Quản lý nước thải, gồm 03 điều (từ Điều 99 đến Điều 101), quy định về: quy định chung về quản lý nước thải; thu gom, xử lý nước thải; hệ thống xử lý nước thải.
+ Mục 5. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, gồm 02 điều (Điều 102 và 103), quy định về: quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ.
- Chương 10: Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường, gồm 03 mục 09 điều, từ Điều 104 đến Điều 112, cụ thể như sau:
+ Mục 1. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, gồm 01 Điều 104 quy định về: xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
+ Mục 2. Xử lý, phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm, gồm 03 điều (từ Điều 105 đến Điều 107), quy định về: quy định chung về khắc phục ô nhiễm môi trường và phân loại khu vực ô nhiễm; khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường; trách nhiệm trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
+ Mục 3. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục và xử lý sự cố môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 108 đến Điều 112), quy định về: phòng ngừa sự cố môi trường; ứng phó sự cố môi trường; xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường; xác định thiệt hại do sự cố môi trường; trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường.
- Chương 11: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường, gồm 08 điều, từ Điều 113 đến Điều 120, quy định về: hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường; nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường; yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh; yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất thải; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường; tiêu chuẩn môi trường; xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường.
- Chương 12: Quan trắc môi trường, gồm 07 điều, từ Điều Điều 121 đến Điều 127, quy định về: hoạt động quan trắc môi trường; thành phần môi trường và chất phát thải cần được quan trắc; chương trình quan trắc môi trường; hệ thống quan trắc môi trường; trách nhiệm quan trắc môi trường; điều kiện hoạt động quan trắc môi trường; và quản lý số liệu quan trắc môi trường.
- Chương 13: Thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kế môi trường và báo cáo môi trường, gồm 03 mục, 11 điều từ Điều 128 đến Điều 138, cụ thể như sau:
+ Mục 1. Thông tin môi trường, gồm 04 điều (từ Điều 128 đến Điều 131), quy định về: thông tin môi trường; thu thập và quản lý thông tin môi trường; công bố, cung cấp thông tin môi trường; công khai thông tin môi trường. + Mục 2. Chỉ thị môi trường và thống kê môi trường, gồm 02 điều (Điều 132 và 133), quy định về: chỉ thị môi trường; thống kê môi trường.
+ Mục 3. Báo cáo môi trường, gồm 05 điều (từ Điều 134 đến Điều 138), quy định về: trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm; nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường; nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm; trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường; nội dung báo cáo hiện trạng môi trường.
- Chương 14: Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, gồm 05 điều từ Điều 139 đến Điều 143, quy định về: nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; và trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Chương 15: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường, gồm 03 điều, từ Điều 144 đến Điều 146, quy định về: Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trách nhiệm và quyền của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư.
- Chương 16: Nguồn lực về bảo vệ môi trường, gồm 09 điều, từ Điều 147 đến Điều 155, quy định về: chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường; phí bảo vệ môi trường; quỹ bảo vệ môi trường; phát triển dịch vụ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp môi trường; truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; và giáo dục về môi trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
- Chương 17: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, gồm 03 điều, từ Điều 156 đến Điều 158, quy định về: ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; và mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Chương 18: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường, gồm 04 điều, từ Điều 159 đến Điều 162, quy định về: Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm; tranh chấp về môi trường; và khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường.
- Chương 19: Bồi thường thiệt hại về môi trường, gồm 05 điều, từ Điều 163 đến Điều 167, quy định về: Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường; xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường; giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường; và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Chương 20: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều, từ Điều 168 đến Điều 170 quy định về: Điều khoản chuyển tiếp; hiệu lực thi hành; và quy định chi tiết.
IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
1. Những quy định chung (Chương I)
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (Điều 1,2)
Nội dung cơ bản của phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng được giữ nguyên. Tuy nhiên, để phù hợp với khái niệm lãnh thổ trong Hiến pháp 2013, lãnh thổ trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quy định cụ thể hơn: “Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”. Việc bổ sung cụm từ “cơ quan” vào phạm vi điều chỉnh của Luật nhằm làm rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.2. Giải thích từ ngữ (Điều 3)
- Bổ sung một số khái niệm mới: Quy hoạch bảo vệ môi trường, khí nhà kính, ứng phó biến đổi khí hậu, an ninh môi trường,…
- Chỉnh sửa, bổ sung các khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, sức chịu tải của môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, phế liệu,….
1.3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường (Điều 4)
Điều 4 có 08 nguyên tắc về bảo vệ môi trường (Luật BVMT 2014 có 05 nguyên tắc). Những nội dung đã được bổ sung như: Bảo vệ môi trường phải gắn kết với bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải; bảo vệ môi trường phải gắn kết với bảo đảm quyền của trẻ em, thúc đẩy giới và bảo đảm mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành. Các chương, điều của Luật BVMT 2014 đã được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này.
1.4. Chính sách bảo vệ môi trường (Điều 5)
Điều 5 quy định 11 nội dung về chính sách bảo vệ môi trường. Trong đó, bổ sung chính sách về nguồn vốn đầu tư, yêu cầu bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường (Khoản 5); gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường; nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có những đóng góp tích cực trong bảo vệ môi trường.
1.5. Những hành vi bị nghiêm cấm (Điều 7)
Tương tự Luật BVMT năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tại Điều 7 cũng quy định 16 khoản cấm. Tuy nhiên, nội dung khác biệt trong quy định những hành vi bị nghiêm cấm giữa hai luật là: Luật bảo vệ môi trường năm 2014 cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái về quản lý môi trường (Khoản 16 Điều 7). Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm không chỉ ở những đối tượng của quản lý nhà nước mà còn là các đối tượng quản lý nhà nước.
Ngoài ra, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã bỏ Khoản 16 Điều 7 của Luật BVMT năm 2005 quy định nghiêm cấm “các hành vị bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật” để hạn chế sự lạm dụng nghiêm cấm trong quản lý bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (Chương II)
2.1. Quy hoạch bảo vệ môi trường (Mục 1)
Quy hoạch bảo vệ môi trường (QHBVMT) là nội dung hoàn toàn mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Quy định này giúp chúng ta có một tầm nhìn dài hạn và tổng thể về BVMT, gắn kết thực sự giữa BVMT với phát triển kinh tế-xã hội; chủ động triển khai công tác BVMT, gắn BVMT với phát triển kinh tế, an sinh xã hội và là cơ sở điều chỉnh hoặc xây dựng các quy hoạch phát triển khác, đặc biệt là phát triển bền vững. Mục này gồm 05 điều (Điều 8, 9,10,11 và Điều 12) với những nội dung cơ bản như: nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, trách nhiệm lập quy hoạch, tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, rà soát và điều chỉnh quy hoạch.
QHBVMT phải được xây dựng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển bền vững; quy hoạch sử dụng đất; bảo đảm nguyên tắc BVMT (Điều 8 Luật bảo vệ môi trường năm 2014). Việc xây dựng QHBVMT không làm đảo lộn các quy hoạch cơ bản hiện có. QHBVMT phải dựa trên hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội để phân vùng môi trường, bảo tồn đa dạng sịnh học, quản lý môi trường, quản lý chất thải, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT.
Tại Điều 9, nội dung của QHBVMT đã được mở rộng ngoài phạm vi các hoạt động BVMT và ở mức độ nào đó, QHBVMT đã đến gần với quy hoạch môi trường như một số nước đã sử dụng.
Có một số ý kiến cho rằng, cần có QHBVMT vùng kinh tế-xã hội hoặc những vùng có tính đặc thù. Tuy nhiên, khi xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, phải có cấp hành chính tương tự. Mặt khác, trong QHBVMT cấp quốc gia phải có nội dung QHBVMT cấp vùng. Vì vậy, QHBVMT chỉ còn 2 cấp độ, quốc gia và cấp tỉnh.
Yếu tố quyết định thực hiện thành công quy định về QHBVMT là khả năng tổ chức triển khai ngay việc xây dựng QHBVMT cấp quốc gia, bởi vì, QHBVMT cấp quốc gia là cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý để xây dựng QHBVMT cấp tỉnh.
2.2. Đánh giá môi trường chiến lược (Mục 2)
Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) về cơ bản giống đối tượng được quy định tại Luật BVMT năm 2005 (Điều 13). Tuy nhiên, trong điều kiện mới có QHBVMT và bảo đảm tính cần thiết, thực thi của một số báo cáo ĐMC, Luật quy định giao Chính phủ quy định danh mục các đối tượng phải lập ĐMC.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định rõ, ngoài việc ĐMC phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch gồm chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường. Kết quả ĐMC phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch này (Khoản 2 và 3 Điều 14).
Điều 15 quy định rõ 10 nội dung chính của ĐMC. Trong khi đó, Điều 16 của Luật BVMT năm 2005 quy định có 05 nội dung chung.
Có một số nội dung về tổ chức, trách nhiệm, phương thức hoạt động của hội đồng thẩm định ĐMC tại Điều 17 Luật BVMT năm 2005 đã được lược bỏ bởi vì trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt thuộc về cơ quan quản lý nhà nước; các hội đồng thẩm định chỉ giúp các cơ quan quản lý nhà nước thẩm định nên chỉ cần quy định cụ thể trong các văn bản dưới luật.
2.3. Đánh giá tác động môi trường (Mục 3)
Với mục đích hạn chế lạm dụng yêu cầu phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và tính lý thuyết của một số ĐTM, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định chỉ có 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM tại Điều 18, đó là: (i) Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; (ii) Các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịc sử-văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng và (iii) Các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Để làm rõ hơn các dự án nhóm (ii) và tiêu chí “nguy cơ tác động xấu đến môi trường” của các dự án nhóm (iii), Luật giao Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập ĐTM.
Điều 20 về lập lại báo cáo ĐTM quy định chủ dự án phải lập lại ĐTM trong các trường hợp: những dự án không triển khai trong vòng 24 tháng; thay đổi địa điểm dự án; tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường thì phải lập lại báo cáo ĐTM.[1]
Nội dung của báo cáo ĐTM cũng được quy định cụ thể hơn tại Điều 22 Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Những quy định về tổ chức, yêu cầu, trách nhiệm của hội đồng thẩm định cũng đã được lược bỏ vì cơ quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (Khoản 1 Điều 27); các hội đồng thẩm định chỉ có chức năng tư vấn cho cơ quan thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định.
Điều 23 Luật BVMT năm 2005 quy định chủ dự án có trách nhiệm “thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM” (Điểm d Khoản 1); “Chỉ được đưa công trình vào sử dụng khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c của điều khoản này” (Điểm d Khoản 1 Điều 23). Quy định này dẫn tới tính thiếu thực thi nên tỷ lệ kiểm tra xác nhận thực hiện báo cáo ĐTM (hậu thẩm định) trong thời gian vừa qua quá thấp, nhiều tỉnh chỉ dưới 10%, trong khi các dự án không thể không vận hành.
Để khắc phục hạn chế này, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định “chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM kết quả thực hiện các công trình BVMT phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình BVMT” (Khoản 2 Điều 27). Đồng thời, để tránh việc gây khó dễ cho chủ dự án, Điều 28 quy định “trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình BVMT quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo ĐTM phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày”. Như vậy, chỉ có những dự án do Chính phủ quy định mới có hậu thẩm định và hậu thẩm định bị ràng buộc trong thời gian nhất định.
2.4. Kế hoạch bảo vệ môi trường (Mục 4)
Qua thời gian thực hiện quy định về cam kết BVMT theo Luật BVMT năm 2005, thực tế cho thấy có nhiều khó khăn, thiếu tính thực thi, mang tính lý thuyết và trong nhiều trường hợp đã dẫn đến tiêu cực trong công tác quản lý, dù từ “cam kết” cũng có ý nghĩa tích cực nhất định.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tạo điều kiện cho chủ dự án thực hiện trách nhiệm và chủ động trong BVMT, mặt khác sẽ thuận lợi cho công tác quản lý BVMT đối với các đối tượng không lập ĐTM, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định 06 điều mới về kế hoạch BVMT (Điều 29,30,31,32,33, và Điều 34).
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 giao Chính phủ quy định cụ thể đối tượng phải lập kế hoạch BVMT, 06 nội dung của kế hoạch BVMT, trách nhiệm tổ chức xác nhận kế hoạch BVMT của cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện và có thể ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp xã với điều kiện cụ thể.
3. Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (Chương III)
Nội dung Chương này quy định về bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; phát triển bền vững tài nguyên rừng; điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
4. Ứng phó với biến đổi khí hậu (Chương IV)
Ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung đã được quy định tại một số luật chuyên ngành như Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Tài nguyên nước, Luật Đa dạng sinh học,… Với hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay, chúng ta chưa thể xây dựng một luật riêng về ứng phó với biến đổi khí hậu trên cơ sở tích hợp tất cả nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu. Vì vậy, các cơ quan của Quốc hội và cơ quan soạn thảo đã nhất trí lựa chọn xây dựng một chương riêng về ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi điều chỉnh của Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Như vậy, lần đầu tiên chúng ta luật hóa những quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT.
Chương IV quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; quản lý phát thải khí nhà kính; quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất và tiêu thụ thân thiện với môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải; quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Các quy định này sẽ là cơ sở để xây dựng Nghị định về lộ trình và phương thức để Việt Nam tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu.
Các quy định tại Chương này chỉ mới có tính cơ bản và tính nguyên tắc, làm cơ sở pháp lý để xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối liên quan với BVMT. Việc giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải đã được nhấn mạnh bên cạnh việc khuyến khích thu hồi năng lượng từ chất thải. Những quy định này cần được cụ thể hóa trong công tác BVMT để tiến tới mục tiêu hầu hết chất thải được sử dụng lại như là một nguồn tài nguyên chính và lâu dài.
5. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo (Chương V)
Hiện nay, Tổng cục Biển và Hải đảo đang được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao xây dựng Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, tuy nhiên để bảo đảm tính hệ thống và toàn diện của lĩnh vực BVMT, Luật BVMT 2014 vẫn có chương riêng về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, bao gồm quy định chung về BVMT biển và hải đảo, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo. Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển sẽ cụ thể hóa các quy định này và thống nhất với Luật BVMT 2014.
6. Bảo vệ môi trường nước, đất và không khí (Chương VI)
6.1. Về bảo vệ môi trường nước sông (Mục 1)
So với các quy định về BVMT nước lưu vực sông (LVS) tại Luật BVMT năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã:
- Quy định rõ hơn về BVMT nước sông, nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông (LVS), trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến BVMT nước LVS;
- Bổ sung quy định các nguồn thải vào LVS phải được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông, chất lượng nước sông và trầm tích phải được theo dõi và đánh giá, BVMT nước LVS phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước sông. Nội dung kiểm soát ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường LVS bao gồm việc thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông; định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông và trầm tích; điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào sông; xử lý và cải thiện môi trường nước sông; quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông và trầm tích sông xuyên biên giới…
Để tổ chức thực hiện các quy định về BVMT nước sông, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định rõ trách nhiệm cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, trong đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức BVMT nước LVS nội tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức BVMT môi trường LVS liên tỉnh và sông xuyên biên giới. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp thông tin về chất lượng môi trường nước, trầm tích các LVS, hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án BVMT nước LVS liên tỉnh.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 không có quy định về tổ chức và hoạt động của các Ủy ban BVMT LVS Đồng Nai, Sông Cầu, Sông Nhuệ-Đáy. Luật cũng không giao cho Chính phủ quy định chi tiết nội dung này. Vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định về BVMT nước sông, đặc biệt là nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường LVS tại Điều 53.
6.2. Bảo vệ môi trường đất (Mục 3)
Luật BVMT năm 2005 không có điều khoản riêng về BVMT đất. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có mục về BVMT đất, bao gồm 03 điều, trong đó có quy định chung về BVMT đất, quản lý môi trường đất và kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
- Theo các quy định này, mọi hoạt động có sử dụng đất phải xem xét đến môi trường đất và có giải pháp BVMT đất; các tổ chức, cá nhân được giao sử dụng đất phải có trách nhiệm BVMT đất; gây ô nhiễm môi trường đất phải có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết việc kiểm soát ô nhiễm đất để bảo đảm các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm đất phải được xác định, kiểm soát; cơ quan quản lý nhà nước về BVMT có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường đất; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm đất tại cơ sở.
- Lần đầu tiên, ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh ở Việt Nam (chất da cam/dioxin) đã được quy định trong pháp luật là phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về BVMT như các chất độc hại khác.
Vì tầm quan trọng và tính phức tạp của kiểm soát ô nhiễm môi trường đất nên các quy định này sẽ được chi tiết hóa trong Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
6.3. Bảo vệ môi trường không khí (Mục 4)
Chất lượng môi trường không khí, ô nhiễm môi trường không khí không chỉ bao hàm bụi, khí thải, khí gây hiệu ứng nhà kính. Môi trường không khí ô nhiễm của các nước đang phát triển đã chứng minh rằng ô nhiễm không khí là nguyên nhân chính tác hại đến con người. Vì vậy, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã có mục riêng về lĩnh vực này, bao gồm những quy định chung về BVMT không khí; quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh; kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên cơ sở kế thừa quy định về Luật BVMT năm 2005 có mục về quản lý và kiểm soát bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ, khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Theo các quy định mới trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014, các nguồn phát thải khí vào môi trường phải được đánh giá và kiểm soát; tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải khí tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường không khí. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết về nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, chủ yếu là quan trắc, thống kế, đánh giá, xả thải bảo đảm khả năng chịu tải của môi trường không khí.
7. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (Chương VII)
7.1. Bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
Trong Luật BVMT năm 2005 đã có quy định về BVMT đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung (Điều 36) nhưng chưa có các quy định về BVMT đối với các hình thức tổ chức khác đang phổ biến và phát triển mạnh ở nước ta trong những năm gần đây như các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,…Vì vậy, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về BVMT khu kinh tế (Điều 65), BVMT khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (Điều 66), BVMT cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung (Điều 67), trong đó quy định rõ chức năng của cơ quan quản lý BVMT, tổ chức và hoạt động BVMT tại các cơ sở này. Luật giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong BVMT tại các loại hình tổ chức sản xuất nêu trên.
7.2. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
Luật BVMT năm 2005 định nghĩa phế liệu là “sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất”; yêu cầu phế liệu nhập khẩu phải được làm sạch, không lẫn vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu, chất thải, tạp chất nguy hại.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 định nghĩa phế liệu là “vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại từ quá trình sản sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác”; loại bỏ các quy định “phải được làm sạch, không lẫn vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu, chất thải, tạp chất nguy hại” vì tính thiếu thực thi, thay bằng phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Theo quy định này, chỉ có những loại phế liệu đã có quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới thuộc danh mục phế liệu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Mặt khác, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải có các điều kiện cụ thể, trong đó có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng, xử lý tạp chất đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; chỉ nhập phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, phải ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Luật không quy định việc mua bán phế liệu nhập khẩu. Chỉ có tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất mới được phép nhập khẩu phế liệu. Như vậy, với những hàng rào kỹ thuật và pháp lý, việc nhập khẩu phế liệu khó có thể bị lạm dụng như thời gian vừa qua.
7.3. Bảo vệ môi trường làng nghề
BVMT làng nghề là một trong những vấn đề bức xúc, khó khăn hiện nay. Việc lạm dụng danh nghĩa làng có nghề, áp dụng công nghệ sản xuất thô sơ và lạc hậu, quản lý nhà nước có những điểm thiếu rõ ràng và chồng chéo là những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm làng nghề. Vì vậy, các quy định về BVMT làng nghề đã được viết lại theo hướng quy định rõ các điều kiện về BVMT mà làng nghề, các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển và các đối tượng khác trong làng nghề phải thực hiện. Đồng thời, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định rõ trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp các cấp đối với BVMT làng nghề. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 70 về BVMT làng nghề và nội dung này sẽ được cụ thể hóa trong Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
7.4. Nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng
Tại Khoản 3 Điều 75 quy định về BVMT trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, quy định “Việc nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng”.
Theo quy định tại khoản này, tàu biển đã qua sử dụng muốn được nhập khẩu phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không đề cập đến việc nhập khẩu tàu cũ để phá dỡ làm nguyên liệu sản xuất hay để sử dụng. Luật giao Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu tàu cũ, điều kiện phá dỡ tàu cũ.
7.5. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
Luật BVMT năm 2005 quy định chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ; quy định cụ thể một số sản phẩm phải thu hồi và một số sản phẩm khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giao Thủ tướng Chính phủ quy định việc thu hồi, xử lý các sản phẩm thải bỏ.
Quy định này dẫn tới hạn chế tính khả thi do một số sản phẩm không hoặc khó tổ chức thu hồi, xử lý; không quy định trách nhiệm của người sử dụng và cơ quan quản lý nên chủ các cơ sở không hoặc rất khó thực hiện. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã khắc phục những hạn chế trên, quy định rõ trách nhiệm của chủ cơ sở, người tiêu dùng, các cơ quan quản lý và giao Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể; không quy định cụ thể loại sản phẩm nào cần thu hồi trong Luật để bảo đảm tính linh hoạt và thực thi.
8. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư (Chương VIII )
Chương này quy định bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung, bảo vệ môi trường nơi công cộng, bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng và quy định về tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường. Các quy định này kế thừa nội dung cơ bản của Luật BVMT năm 2005.
9. Quản lý chất thải (Chương IX )
Kế thừa các nội dung cơ bản về quản lý chất thải nguy hại của Luật BVMT năm 2005, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã quy định rõ hơn về điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại. Điểm mới của quy định về quản lý chất thải nguy hại là Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại; Xác định rõ nội dung quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch BVMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Với các quy định này, quản lý chất thải có tính thống nhất với trách nhiệm đầu mối là Bộ Tài nguyên và Môi trường; cấp tỉnh không còn được cấp phép xử lý chất thải nguy hại. Có ý kiến cho rằng, cấp Bộ khó có thể quản lý các cơ sở xử lý chất thải nguy hại quy mô nhỏ ở địa phương và vì thế nên để địa phương quản lý. Quan điểm của cơ quan soạn thảo và các cơ quan tham mưu của Quốc hội là, với khả năng nhân lực, kỹ thuật, vốn hạn chế, các cơ sở nhỏ không thể tham gia xử lý chất thải nguy hại bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật môi trường nên không cho phép các cơ sở sở này hành nghề xử lý chất thải nguy hại.
10. Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường (Chương X)
Chương này thay thế Chương IX về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường của Luật BVMT năm 2005, bổ sung mục xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và quy định rõ hơn về phòng ngừa sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường, xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường, xác định thiệt hại do sự cố môi trường và trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường của tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý có liên quan.
Với quy định tại Điều 104 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã luật hóa một số nội dung quan trọng của Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và trách nhiệm của các bộ, ngành, đặc biệt là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Nội dung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nên thuộc Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
11. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường (Chương XI )
Để phù hợp với Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định bổ sung quy chuẩn kỹ thuật tại Chương XI về quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường, trong đó quy định các loại quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường không khí xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật chất thải và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác; các nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường; yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường không khí xung quanh, chất thải và giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương.
12. Quan trắc môi trường (Chương XII)
Với mục tiêu xây dựng một hệ thống quan trắc môi trường quốc gia thống nhất và toàn diện, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có một chương riêng về quan trắc môi trường, quy định các thành phần môi trường và chất phát thải cần được quan trắc, chương trình quan trắc, các loại tổ chức và hoạt động thuộc hệ thống quan trắc trên cơ sở tách nội dung quan trắc môi trường và thông tin về môi trường được quy định trong 01 chương (Chương X) của Luật BVMT năm 2005.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm quan trắc của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khu công nghiệp, khu chế xuất,… Luật giao Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động quan trắc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quan trắc môi trường, phục vụ BVMT và phát triển kinh tế-xã hội.
13. Thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường (Chương XIII)
Chương này quy định về thu thập và quản lý thông tin môi trường; công bố, cung cấp thông tin môi trường; công khai thông tin môi trường; chỉ thị môi trường; thống kế môi trường; trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan và tổ chức có liên quan đến BVMT trong báo cáo công tác BVMT hàng năm; nội dung của các báo cáo công tác BVMT; nội dung BVMT trong báo cáo về kinh tế-xã hội hàng năm; trách nhiệm xây dựng báo cáo và nội dung báo cáo chuyên đề về hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về thông tin môi trường và báo cáo môi trường, các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ nắm rõ hơn thực trạng môi trường quốc gia và môi trường của từng địa phương để trên cơ sở đó có những điều chỉnh về chính sách, pháp luật và tổ chức BVMT hợp lý, hiệu quả.
14. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (Chương XIV)
Để nhấn mạnh trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 tách nội dung trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước thành một chương riêng (Luật BVMT năm 2005 quy định trong một chương với trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên), trong đó quy định nội dung quản lý nhà nước về BVMT tại Điều 139; quy định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về BVMT, đặc biệt là chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án quốc gia về BVMT. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về BVMT trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý. Với các quy định này, trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lớn hơn, phức tạp hơn nhưng sẽ giúp cho việc quản lý nhà nước có tính thống nhất và toàn diện.
15. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường (Chương XV)
Luật BVMT năm 2005 chỉ có 01 điều quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (Điều 124), trong đó quy định các tổ chức này có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên tham gia BVMT, giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước là tạo điều kiện cho các hoạt động trên và Điều 105 quy định về thực hiện dân chủ cơ sở về BVMT, trong đó có trách nhiệm phổ biến thông tin môi trường của các cơ quan liên quan, tổ chức đối thoại.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã tích hợp các nội dung trên, mở rộng đối tượng và nội dung về trách nhiệm, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp và đặc biệt là cộng đồng dân cư tại 01 chương riêng. Theo các quy định này, các tổ chức nói trên và cộng đồng dân cư có trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn, góp phần quan trọng vào việc xã hội hóa công tác BVMT và vai trò của người dân trong BVMT được phát huy tốt hơn.
16. Nguồn lực về bảo vệ môi trường (Chương XVI )
Luật BVMT năm 2005 quy định nguồn tài chính BVMT, ngân sách nhà nước về BVMT tại Điều 110 và Điều 111, trong đó có quy định chi ngân sách sự nghiệp môi trường cho một số hoạt động BVMT cụ thể, sau đó, một số luật và pháp lệnh liên quan đến ngân sách, phí, thuế được ban hành, vì vậy Luật bảo vệ môi trường năm 2014 phải có những điều chỉnh để không quy định lại và không quy định trái với các luật có liên quan, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật.
Ngoài ra, trong Chương này có những quy định mới như sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các hoạt động BVMT, bổ sung các hoạt động BVMT cần được chi từ ngân sách sự nghiệp BVMT, trong đó có xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, chương trình, đề án BVMT và đa dạng sinh học (Luật Đa dạng sinh học không có quy định nguồn ngân sách sự nghiệp BVMT chi cho các hoạt động đa dạng sinh học).
Mặt khác, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có khoản quy định chi đầu tư phát triển cho các hoạt động khác có liên quan đến BVMT như xứ lý chất thải, xây dựng các trạm quan trắc môi trường, xử lý sự cố môi trường,bảo tồn đa dang sịnh học,.. (Khoản 2 Điều 147). Với quy định này, nguồn chi cho BVMT được mở rộng, tránh sự lạm dụng ngân sách từ sự nghiệp BVMT cho một số hoạt động liên quan đến BVMT.
17. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường (Chương XVII)
Về cơ bản nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được giữ nguyên như quy định của Luật BVMT 2005.
18. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường (Chương XVIII)
18.1. Về thanh tra, kiểm tra
Các quy định về thanh tra môi trường đã được biên soạn lại để phù hợp với Luật Thanh tra và Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Luật BVMT năm 2005 quy định thanh tra BVMT thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với thanh tra chuyên ngành BVMT của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc BVMT của các đơn vị trực thuộc.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về BVMT theo quy định của pháp luật trên phạm vi toàn quốc; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về BVMT đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh. Như vậy, trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các cơ sở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc danh mục bí mật nhà nước thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18.2. Về thời hiệu khởi kiện
Theo quy định của pháp luật, thời hiệu khởi kiện là 02 năm, kể từ khi xuất hiện hành vi bị khởi kiện. Đối với lĩnh vực môi trường, thời hiệu khởi kiện như trên là không hợp lý vì trong nhiều trường hợp, hậu quả của môi trường ô nhiễm đối với con người xuất hiện sau hàng năm, thậm chí hàng chục năm như dị tật bẩm sinh, ung thư.
Vì vậy, tại Khoản 3 Điều 162 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thời hiệu khởi kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá nhân khác. Nghĩa là thời hiệụ khởi kiện được mở rộng đến mức không có giới hạn.
19. Bồi thường thiệt hại về môi trường (Chương XIX)
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có quy định mới về nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm môi trường (Điều 164), trong đó quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trực tiếp của tổ chức phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật về BVMT của tổ chức mình.
Về bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường sẽ được cụ thể hóa trong Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014.
Trên đây là những nội dung chính được chỉnh sửa, bổ sung của Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Ngoài ra, tại một số điều khoản khác của Luật cũng có những thay đổi về trật tự các nội dung, câu chữ nhằm đảm bảo tính khoa học, logic, rõ ràng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các nội dung giao Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng các Bộ quy định cụ thể hóa các nội dung trong Luật
- 20 khoản/điều giao cho Chính phủ quy định chi tiết các nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- 03 khoản/điều giao Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết các nội dung thuộc thẩm quyền.
- 19 khoản/điều giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy đinh/hướng dẫn chi tiết các nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 05 khoản/điều giao các Bộ trưởng các Bộ liên quan chủ trì, phối hợp để hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan.
(Chi tiết các nội dung trong Phụ lục 1 đính kèm)
2. Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật
Để tổ chức triển khai thi hành Luật có hiệu quả, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong giai đoạn mới, vì sự phát triển bền vững đất nước và chất lượng cuộc sống của nhân dân, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ các dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, Nghị định quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, Nghị định quy định về quản lý chất thải và phế liệu. Thời hạn trình Chính phủ dự thảo các Nghị định này chậm nhất là ngày 15 tháng 10 năm 2014.
(Chi tiết các văn bản QPPL cần xây dựng theo Phụ lục 2 đính kèm)
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan, tập trung kiểm tra, rà soát các văn bản pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về lĩnh vực bảo vệ môi trường đang có hiệu lực thi hành, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bảo đảm sự thống nhất, phù hợp với các quy định của Luật bảo vệ môi trường. Hoàn thành việc rà soát, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 năm 2014.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai chương trình phổ biến, giáo dục Luật bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường cho cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Xây dựng các hình thức tuyên truyền phù hợp để phổ biến Luật bảo vệ môi trường đến từng doanh nghiệp, địa bàn dân cư, hộ gia đình và từng người dân. Trong Quý III và Quý IV năm 2014 mở đợt tuyên truyền, phổ biến Luật bảo vệ môi trường rộng rãi trong nhân dân.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc nhằm đánh giá hiệu quả triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường, đánh giá chất lượng của hệ thống văn bản về bảo vệ môi trường; nắm bắt tình hình thực tế, thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường khi triển khai trên thực tế; đánh giá hiệu quả về nhận thức, ý thức, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả chất lượng của cán bộ, công chức khi thi hành pháp luật về môi trường; thông qua tình hình thực tế để tiếp tục triển khai những biện pháp tăng cường hiệu quả thi hành Luật bảo vệ môi trường, góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật và biện pháp để nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường. Hoàn thành xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trong năm 2015.
đ) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường đã được quy định tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW. Tháng 12 năm 2014, báo cáo Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang chỉ đạo sát sao Tổng cục Môi trường và các đơn vị liên quan trong Bộ phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Bộ nhằm đảm bảo các quy định được triển khai đồng bộ vào thời điểm Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015./.
Phụ lục 1
Danh mục các nội dung được giao quy định chi tiết trong
Luật bảo vệ môi trường năm 2014
STT | Điều khoản được giao trong luật | Nội dung |
I | Ủy quyền cho Chính phủ |
1 | Khoản 3 Điều 9 | Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường |
2 | Khoản 3 Điều 11 | Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường |
3 | Khoản 2 Điều 13 | Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược |
4 | Khoản 2 Điều 18 | Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường |
5 | Khoản 2 Điều 20 | Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường |
6 | Khoản 2 Điều 27 | Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án trước khi đưa dự án vào vận hành |
7 | Khoản 3 Điều 29 | Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường |
8 | Khoản 2 Điều 48 | Quy định lộ trình, phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu |
9 | Khoản 5 Điều 61 | Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất |
10 | Khoản 5 Điều 64 | Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí |
11 | Khoản 3 Điều 68 | Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
12 | Khoản 7 Điều 70 | Bảo vệ môi trường làng nghề |
13 | Khoản 3 Điều 75 | Quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
14 | Khoản 3 Điều 76 | Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu (Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu) |
15 | Khoản 3 Điều 85 | Quy định chi tiết về quản lý chất thải |
16 | Khoản 5 Điều 104 | Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
17 | Khoản 2 Điều 126 | Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường |
18 | Khoản 2 Điều 151 | Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường |
19 | Khoản 7 Điều 165 | Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường |
20 | Khoản 3 Điều 167 | Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường |
II | Ủy quyền cho Thủ tướng Chính phủ |
1 | Khoản 1 Điều 76 | Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu (danh mục phế liệu được phép nhập khẩu) |
2 | Khoản 4 Điều 87 | Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ |
3 | Khoản 3 Điều 149 | Quỹ bảo vệ môi trường |
III | Ủy quyền cho Bộ Tài nguyên và Môi trường |
1 | Điểm c Khoản 1 Điều 32 | Quy định xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường |
2 | Khoản 4 Điều 39 | Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu |
3 | Khoản 3 Điều 55 | Ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật môi trường nước và trầm tích lưu vực sông |
4 | Khoản 4 Điều 55 | Ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm |
5 | Khoản 4 Điều 65 | Bảo vệ môi trường khu kinh tế |
6 | Khoản 4 Điều 66 | Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao |
7 | Khoản 4 Điều 67 | Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung |
8 | Khoản 3 Điều 90 | Quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại. |
9 | Khoản 4 Điều 101 | Quy định về quan trắc môi trường nước thải tự động |
10 | Khoản 3 Điều 107 | - Quy định tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường; - Hướng dẫn thực hiện hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường; kiểm tra xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường |
11 | Khoản 2 Điều 118 | Ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường |
12 | Khoản 2 Điều 121 | Ban hành danh mục và hướng dẫn thực hiện quan trắc chất phát thải đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường |
13 | Khoản 1 Điều 125 | Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường quốc gia |
14 | Khoản 1 Điểu 127 | Hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường |
15 | Khoản 4 Điều 130 | Công bố, cung cấp thông tin môi trường |
16 | Khoản 2 Điều 132 | Xây dựng, ban hành, hướng dẫn triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường quốc gia |
17 | Khoản 2 Điều 133 | Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường, tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường quốc gia; hướng dẫn công tác thống kê môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường quốc gia |
18 | Khoản 7 Điều 134 | Hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường |
19 | Khoản 3 Điều 137 | Hướng dẫn công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường |
IV | Thông tư liên tịch |
1 | Khoản 5 Điều 38 | Phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này |
2 | Khoản 2 Điều 41 | Phối hợp với bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà kính |
3 | Khoản 3 Điều 78 | Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y |
4 | Khoản 2 Điều 150 | Phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện phát triển dịch vụ môi trường |
5 | Khoản 3 Điều 155 | Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường |
Phụ lục 2
Dự kiến Danh mục văn bản quy định chi tiết
Luật bảo vệ môi trường năm 2014
STT | Tên văn bản |
I | Nghị định |
1 | Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 |
2 | Nghị định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường |
3 | Nghị định về quản lý chất thải và phế liệu |
4 | Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT |
5 | Nghị định về xác định thiệt hại đối với môi trường |
6 | Nghị định về điều kiện thực hiện hoạt động quan trắc môi trường |
7 | Nghị định về lộ trình và phương thức để Việt Nam tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu |
II | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
1 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phế liệu được phép nhập khẩu |
2 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ |
3 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam |
III | Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường |
1 | Thông tư của quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường |
2 | Thông tư quy định về tổ chức thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu |
3 | Thông tư quy định về ngưỡng chịu tải của lưu vực sông, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm |
4 | Thông tư quy định về bảo vệ môi trường khu kinh tế |
5 | Thông tư quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và khu kinh doanh, dịch vụ tập trung |
6 | Thông tư quy định về xử lý chất thải nguy hại |
7 | Thông tư quy định về tiêu chí phân loại ô nhiễm môi trường, xác định ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường |
8 | Thông tư ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường |
9 | Thông tư quy định về các hoạt động quan trắc môi trường (bao gồm hướng dẫn quan trắc môi trường cho các địa phương, quan trắc phát thải, quan trắc tự động liên tục của doanh nghiệp, quản lý số liệu quan trắc) |
10 | Thông tư quy định về thông tin môi trường và báo cáo công tác bảo vệ môi trường |
11 | Thông tư quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường |
12 | Thông tư quy định về bộ chỉ thị môi trường |
13 | Thông tư quy định về báo cáo hiện trạng môi trường |
IV | Thông tư liên tịch |
1 | Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công Thương hướng dẫn việc thống kê nguồn thải |
2 | Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y |
3 | Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà kính |
4 | Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện phát triển dịch vụ môi trường |
5 | Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường |
[1] Điều này khắc phục được hạn chế tại Khoản 4 Điều 19 Luật BVMT 2005 quy định, “trường hợp thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo cáo ĐTM bổ sung” đã dẫn đến sự lạm dụng yêu cầu báo cáo ĐTM lại hoặc ĐTM bổ sung, dẫn đến việc trốn tránh báo cáo ĐTM lại, ĐTM bổ sung hoặc báo cáo ĐTM mang tính đối phó.