Các khoản hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
* Câu hỏi:
Nhà nước có một số chính sách ưu tiên đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, xin cho biết cụ thể đối tượng được hưởng và các chính sách hỗ trợ được tính vào những khoản chi phí nào?
Phạm Bá Kiên (Diên Khánh)
* Ý kiến tư vấn:
Theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ về chi phí và đào tạo phải thuộc các đối tượng: Người dân tộc thiểu số; Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật; Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Về nội dung và mức chi hỗ trợ được quy định có liên quan đến nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, chúng tôi giới thiệu để bạn có điều kiện tìm hiểu thêm như sau:
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
a) Đào tạo nghề: theo chi phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đào tạo ngoại ngữ: theo mức cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học;
c) Bồi dưỡng kiến thức cần thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa học;
d) Tiền ăn trong thời gian đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo từ 10 km trở lên;
e) Người lao động trong đối tượng được hỗ trợ nêu trên thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ được hỗ trợ thêm tiền ở trong thời gian đào tạo và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC.
2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Lệ phí làm hộ chiếu theo mức quy định tại Thông tư số 157/2015/TT- BTC của Bộ Tài chính;
b) Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mức quy định tại Thông tư số 174/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính;
c) Lệ phí làm thị thực (visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động;
d) Chi phí khám sức khỏe theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối đa 750.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
Người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài gặp rủi ro được hỗ trợ giải quyết rủi ro theo mức quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề:
a) Người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài được hỗ trợ một phần chi phí bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ, mức hỗ trợ bằng 70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 nêu trên;
b) Người lao động tham gia các chương trình đào tạo trình độ cao theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước tiếp nhận lao động được hỗ trợ chi phí đào tạo theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ.
5. Trường hợp người lao động đồng thời thuộc hai hay nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì được lựa chọn áp dụng theo đối tượng có lợi nhất cho người lao động và chỉ được hưởng một lần các khoản hỗ trợ quy định.
Luật sư Nguyễn Thiện Hùng