02/11/2017 07:41        

Phạm vi trách nhiệm trong việc chứng thực chữ ký?

Phạm vi trách nhiệm trong việc chứng thực chữ ký?

* Nội dung câu hỏi: 
Một số lần đến chính quyền để lập các giấy tờ xin chứng thực chữ ký, gặp phải sự trở ngại, có khi phải trả lời nhiều câu hỏi của cán bộ tiếp nhận về văn bản được lập. Xin cho biết quy định của nhà nước về việc chứng thực chữ ký của công dân trong các giấy tờ thế nào?
(câu hỏi của bạn Trần Hoàng Minh ) 

* Ý kiến tư vấn: 
Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được pháp luật quy định chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 
Khi chứng thực chữ ký, người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản, xác nhận việc người yêu cầu chứng thực cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt mình. 
Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực theo quy định.
Về thủ tục, khi yêu cầu chứng thực chữ ký, người yêu cầu phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cùng với giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định và tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp không được chứng thực chữ ký theo quy định thì thực hiện chứng thực. 
Các trường hợp không được chứng thực chữ ký, bao gồm:
1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.
3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với việc ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các quy định pháp luật được viện dẫn trên đây cho thấy về nội dung của văn bản yêu cầu chứng thực chữ ký do người lập văn bản chịu trách nhiệm trước pháp luật và nó chỉ bị hạn chế trong trường hợp vi phạm vào quy định tại điểm 3 và điểm 4 nêu trên. Pháp luật không có quy định về hình thức của văn bản yêu cầu chứng thực chữ ký. 
Trong trường hợp người thực hiện chứng thực từ chối chứng thực thì phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực. Người bị từ chối chứng thực có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Luật sư Nguyễn Thiện Hùng
 

  • Bao lâu?
    04/05/2024
    Một bà học lái ô tô nhưng rất khó tiếp thu. Một hôm bà hỏi giáo viên: - Tôi phải học bao lâu nữa thì lái được xe?
  • Hay
    04/05/2024
    Bà vợ vừa ra sân chung tập thể dục xong, quay vô bảo với chồng: - Từ nay khỏe rồi ông ơi, ra vô thoải mái mà không sợ giẫm phải “mìn”!
  • Sợ
    04/05/2024
    Hai ông bạn ngồi uống trà đọc báo, bỗng một ông lật đật đứng dậy định rời đi. Ông còn lại ngạc nhiên hỏi: - Đi đâu mà gấp gáp vậy ông?
Số lượt truy cập: 535541