Tiếp cận thông tin - Quyền và lợi ích chính đáng của công dân
Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 06/4/2016, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018. Ngày 23/01/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 13/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin. Để tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Tiếp cận thông tin và Nghị định số 13/2018/NĐ-CP, công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật và Nghị định đến mọi tầng lớp Nhân dân đã được thực hiện tích cực.
Do Luật mới được ban hành và có hiệu lực, đồng thời đây cũng là một nội dung mới nên nhiều người chưa nắm rõ các quyền liên quan đến việc tiếp cận thông tin của mình. Việc cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân. Phạm vi bài này xin nêu một số nội dung cơ bản về việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân như sau:
1. Tại Điều 10 Luật Tiếp cận thông tin, công dân tiếp cận thông tin theo 02 cách như sau:
- Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Đối với yêu cầu cung cấp thông tin, có một số chú ý sau:
Người mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
Công dân có thể yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp của mình trong trường hợp nhiều người của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó có cùng yêu cầu cung cấp thông tin giống nhau.
2. Theo quy định tại Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin, công dân được yêu cầu cung cấp các thông tin sau:
- Những thông tin phải được công khai nhưng thuộc các trường hợp sau: thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định pháp luật, thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
- Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 Luật này (tức phải có sự đồng ý của tổ chức kinh doanh, cá nhân và gia đình).
- Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này (tức không thuộc loại những thông tin đã được công khai và những thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức kinh doanh, cá nhân và gia đình).
3. Khi có yêu cầu cung cấp thông tin, công dân điền thông tin yêu cầu vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và nộp trực tiếp hoặc gửi qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan nhà nước tạo ra thông tin đó (theo quy định tại Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin) và cơ quan cung cấp thông tin sẽ phát hành Phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin cho công dân.
Trường hợp Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không thực hiện đúng yêu cầu thì công dân sẽ được công chức phụ trách cung cấp thông tin tại cơ quan đó hướng dẫn bổ sung.
Trường hợp công dân yêu cầu cung cấp thông tin thông qua tổ chức thì người đại diện có trách nhiệm lập Danh sách những người có cùng yêu cầu cung cấp thông tin giống nhau, gửi kèm với Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
4. Khi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin gửi cho công dân Phiếu giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin, chi phí và phương thức thanh toán (để in, sao, chụp, gửi thông tin - nếu có).
5. Trong trường hợp cần thời gian xem xét hoặc tập hợp nội dung thông tin (đối với các thông tin phức tạp cần tổng hợp hoặc xin ý kiến từ nhiều cơ quan/đơn vị) thì cơ quan cung cấp thông tin sẽ ra Thông báo gia hạn cung cấp thông tin (nêu rõ lý do và thời gian gia hạn).
6. Trong trường hợp từ chối cung cấp, cơ quan cung cấp thông tin sẽ ra Thông báo từ chối yêu cầu cung cấp thông tin (có nêu rõ lý do) đối với các trường hợp sau:
- Thông tin công dân không được tiếp cận (liên quan đến bí mật nhà nước, gây nguy hại đến lợi ích nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác, cuộc họp, tài liệu nội bộ của cơ quan nhà nước).
- Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện mà không có sự đồng ý của tổ chức/cá nhân/gia đình (liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình).
- Thông tin đã được công khai theo quy định, trừ trường hợp không thể tiếp cận vì lý do bất khả kháng.
- Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp.
- Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan.
- Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin.
7. Khi người yêu cầu cung cấp thông tin cho rằng thông tin được cung cấp là không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan đã cung cấp thông tin cung cấp lại thông tin chính xác. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã cung cấp thông tin có trách nhiệm xác định tính chính xác của thông tin và trả lời cho người yêu cầu; nếu thông tin đã cung cấp không chính xác thì phải đính chính và cung cấp lại thông tin.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không thể xác định tính chính xác của thông tin do mình nắm giữ thì có thể gia hạn thời gian trả lời nhưng chậm nhất không quá 23 ngày.
Trên đây là một số nội dung chính liên quan đến yêu cầu cung cấp thông tin của công dân, để các cá nhân/tổ chức nắm rõ các quy định nhằm thực hiện đúng và đảm bảo quyền tiếp cận thông tin./.
Hoàng Hoa